Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một trong những chính sách phúc lợi hàng đầu của nhà nước, là chính sách an sinh vô cùng hữu ích với người lao động ở nhiều ngành nghề. Từ đó mà tạo điều kiện cho người lao động cũng như người sử dụng lao động tồn tại và phát triển thông qua hoạt động lao động.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?
Theo như Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2014 đã quy định và giải thích về thuật ngữ bảo hiểm xã hội như sau:
Bảo hiểm xã hội (Social insurance) thường được viết tắt là BHXH, là sự đảm bảo, thay thế hay bù đắp dựa trên nguồn thu nhập hàng tháng của người lao động. Từ đó mà giúp cho họ cải thiện cuộc sống trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do trình trạng đau ốm, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, nghỉ hưu hoặc chết. Mức độ trợ cấp tùy thuộc vào mức đóng quỹ bảo hiểm xã hội của họ.
Social insurance được viết tắt là BHXH
Dựa vào khái niệm, ta có thể thấy có nhiều yếu tố có liên quan đến BHXH. Sau đây sẽ là các yếu tố cấu để thành các chế độ bảo hiểm xã hội:
- Đối tượng lao động được hưởng bảo hiểm xã hội
- Điều kiện để người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội
- Mức hưởng và thời hạn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
2. Chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thực tế cho rằng, nhiều người lo ngại và băn khoăn khi mà mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay là khá cao. Tuy vậy, người lao động lại chưa rõ ràng và không nắm rõ được những lợi ích mà bảo hiểm xã hội Việt Nam mang lại cho cuộc sống của chúng ta.
Một câu hỏi đặt ra là đóng bảo hiểm xã hội nhằm mục đích gì? Có thể nói, BHXH sẽ giúp cho bạn đảm bảo, bù đắp và thay thế những rủi ro trong cuộc sống này. Chẳng hạn, khi bạn bị thất nghiệp nhưng trước đó bạn đã đóng tiền bảo hiểm xã hội đều đặn trọng vòng 3 năm thì lúc này bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng ở một mức nào đó. Điều đó sẽ giúp cuộc sống của bạn được dễ dàng và thoải mái hơn.
Có thể thấy, bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ giúp bạn đảm bảo và bù đắp những thiếu hụt về mặt tài chính, hay hạn chế được những rủi ro mà bạn gặp phải trong cuộc sống như tai nạn nghề nghiệp, ốm đau…
Ngoài ra, BHXH sẽ giúp phân phối lại thu nhập của người lao động. Cũng tương đương với như việc chúng ta gửi tiết kiệm hàng tháng để có thể san sẻ những thu nhập này trong những khoảng thời gian nhất định nào đó.
3. Các chế độ bảo hiểm xã hội Việt Nam
Các chế độ BHXH Việt Nam
3.1. Chế độ ốm đau
Dựa trên Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hiệu lực từ 2014 quy định những điều kiện có thể hưởng chế độ ốm đau như:
- Thứ nhất, người lao động trong tình trạng bị đau ốm hay chấn thương, tai nạn mà không phải là do tai nạn nghề nghiệp phải nghỉ việc và có sự xác nhận tại các cơ sở y tế, chữa bệnh có thẩm quyền theo như Bộ Y Tế quy định.
- Thứ hai, trường hợp người lao động bị ốm đau, tổn thương hay tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, do say rượu hoặc sử dụng chất kích thích, ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục được Chính phủ quy định thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Thứ ba, Người lao động buộc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi trong tình trạng bị đau ốm và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Thời gian được hưởng chế độ ốm đau trong quy định của BHXH sẽ tùy vào đối tượng hưởng, tùy vào môi trường làm việc của mỗi người, có thể là trong môi trường làm việc bình thường hay môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại sẽ có những mức hưởng khác nhau.
4.2. Chế độ thai sản
Với chế độ thai sản thì người lao động thuộc trong các trường hợp theo Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH vào năm 2014 khi có đóng bảo hiểm xã hội Việt Nam vào quỹ ốm đau hay quỹ thai sản sẽ được hưởng đầy đủ chế độ thai sản theo như quy định.
Trường hợp đối với những người lao động nữ khi đạt đủ những điều kiện để hưởng chế độ thai sản này sẽ được đặc cách nghỉ để khám thai, hưởng những chế độ khi sẩy thai, đi nạo, phá thai, thai chết hay phá thai bệnh lý… Hay được hưởng chế độ khi sinh con, khi thực hiện các biện pháp tránh thai…
Trường hợp người lao động nữ là người mang thai hộ hay là một người mẹ mang thai hộ, nếu người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì họ sẽ được hưởng đầy đủ chế độ thai sản này khi đủ điều kiện. Với trường hợp này thì khi nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì sẽ được trợ cấp 1 lần trên 1 con và được hưởng 2 lần lương tại tháng sinh con. Trường hợp chỉ có cha đóng BHXH thì cũng sẽ được trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ bản tại tháng sinh của mỗi con.
4.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối với chế độ tai nạn lao động hay tai nạn nghề nghiệp thì điều kiện được hưởng chế độ này sẽ là:
Trường hợp bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc tại cơ sở.
- Trường hợp nấu bị tai nạn ngoài cơ sở làm việc thì người lao động sẽ được hưởng chế độ này khi đang thực hiện yêu cầu công việc của người sử dụng lao động.
- Trường hợp bị tai nạn trên tuyến đường đi hay từ nơi làm việc về nhà trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì cũng sẽ được hưởng chế độ này.
- Trường hợp tai nạn gây suy giảm khả năng lao động trên 5%.
Sổ bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần hay hưởng trợ cấp theo từng tháng sẽ tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn ấy cũng như là thời gian đóng bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối tượng được hưởng thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và những trường hợp đủ điều kiện được quy định trong Điều 43 và Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
4.4. Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí sẽ tùy thuộc độ tuổi, thời gian tham gia BHXH tối thiểu phải được 20 năm, tùy thuộc vào mức độ công việc hay mức độ suy giảm khả năng lao động của người nghỉ hưu…Tất cả đều được quy định trong Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2014.
Có thể thấy, việc hưởng chế độ nghỉ hưu sẽ được thực thi khi người lao động đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 54 của luật BHXH, được ước tính bằng 45% mức tiền lương đóng BHXH hàng tháng quy định tại Điều 62 có quy định như sau:
- Đối tượng là lao động nam được nghỉ hưu vào năm 2018, theo ước tính là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Đối tượng là lao động nữ được nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Qua đó mà cứ thêm mỗi năm, người lao động được quy định tại điểm a và điểm b của khoản này sẽ được tính thêm 2% mỗi năm, mức tối đa của chế độ hưu trí là 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu hay thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi họ đã đủ điều kiện để hưởng chế độ lương hưu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hoặc có thể tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ lương hưu và có văn bản xác minh đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam. Cũng có trường hợp là bắt đầu từ thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động là đã đủ điều kiện hưởng chế độ lương hưu.
Về thời điểm hưởng lương hưu thì đây là thời điểm được tính từ thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập ra khi người lao động đã đủ điều kiện để hưởng chế độ lương hưu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với những người lao động vẫn đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội Việt Nam thì thời điểm hưởng lương hưu của họ sẽ được tính từ tháng tiếp theo khi người lao động đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi về cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4.5. Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất hiện nay được quy định bao gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần.
Từ đó, có thể dựa trên Khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2014 cho biết những người đang tham gia đóng BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; có giấy báo tử hoặc tòa tuyên án là chết thì những trường hợp sau đây khi chết, những thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Trường hợp khi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bất kì một chế độ bảo hiểm xã hội nào.
- Trường hợp đang hưởng lương hưu.
- Trường hợp chết do tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trường hợp đang hưởng trợ cấp do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động trên 61%.
Trường hợp đang hưởng trợ cấp do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Có thể bạn quan tâm:
- FMCG Là Gì – Những Điều Chúng Ta Cần Biết Về Ngành Này
- Đăng Ký Kinh Doanh Và Bất Cập Trong Pháp Luật Doanh Nghiệp
4.6. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được dùng trong những trường hợp người lao động bị thất nghiệp và không có việc làm hay chưa ký một hợp đồng làm việc chính thức nào kể từ khi nghỉ việc tại đơn vị sử dụng lao động cũ.
Vì thế mà để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đang tham gia đóng góp quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đủ 1 năm trở lên trong khoảng thời gian 2 năm trước khi bị thất nghiệp.
Qua đó mà người lao động cần phải làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kề từ khi thất nghiệp. Sau đó người lao động phải nộp hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ bằng 60% mức tiền lương tháng khi đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liên tiếp trước đó.
Trên đây là 6 chế độ của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó mà có thể thấy, việc hưởng các chế độ BHXH này giúp bạn có thể giảm thiểu những rủi ro trong cuộc sống cũng như được đảm bảo những phúc lợi mà một người lao động cần có được dưới pháp luật đang hiện hành tại Việt Nam.